POP, IMAP và SMTP là gì? Nên dùng POP hay IMAP?
POP, IMAP, SMTP đều là 3 giao thức cơ bản nhất trong Mail Server. Chúng đặc biệt quan trọng trong việc gửi email. Hãy cùng tìm hiểu xem mỗi loại có những ưu nhược điểm gì? hoạt động như thế nào? giao thức truyền và nhận tin ra sao nhé.
Giao thức POP là gì?
POP – Post Office Protocol hay giao thức bưu điện là một giao thức tầng ứng dụng, dùng để lấy thư điện tử từ server mail, thông qua kết nối TCP/IP. Năm 1984, POP được tạo ra như một phương tiện tải email từ một server đầu xa. Đến 1985, phiên bản POP 2 xuất hiện và phiên bản POP3 phát hành năm 1988 trở thành cái tên phổ biến đến hiện tại.
Mặc định port POP3:
- Port 110 – port không mã hóa - Port 995 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là POP3S
Cách thức hoạt động của POP
Bước 1: Kết nối đến server Bước 2: Nhận toàn bộ mail Bước 3: Lưu cục bộ như mail mới Bước 4: Xóa mail trong server Bước 5: Ngắt kết nối
Giống như một người đưa thư thông thường, giao thức POP sẽ xóa mail của bạn khỏi server và bạn có thể lựa chọn việc lưu trữ email trên thiết bị của mình, hoặc tạo 1 bản sao trên server đến khi cần, bạn có thể tải lại.
Ưu điểm, nhược điểm của POP
Ưu điểm
- Chỉ một máy khách yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là tốt nhất. - Mail luôn sẵn sàng có thể truy cập ngay cả khi không có kết nối Internet vì được lưu cục bộ. - Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail. - Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server. - Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server. Thư đã gửi được lưu trữ cục bộ trên PC hoặc máy Mac, chứ không phải trên máy chủ email. - Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến.
Nhược điểm
- Bạn không thể truy cập email từ xa, từ các máy tính khác. Nếu muốn thực hiện, bạn sẽ phải cấu hình máy tính để thực hiện - Việc xuất folder lưu trữ mail cục bộ sang máy khác hoặc client hay một thiết bị vật lý khác sẽ khá khó khăn. - Nếu folder email của bạn bị hỏng, có khả năng toàn bộ email của bạn sẽ mất sạch - Nếu Không kiểm tra thường xuyên hoặc “xui rủi” nhận phải những email có chứa virus, máy tính của bạn có thể bị tấn công và đánh cắp dữ liệu.
Giao thức IMAP là gì?
IMAP – Internet Message Access Protocol hay Giao thức truy cập tin nhắn Internet và POP đều là giao thức email, cho phép người dùng đọc các email cục bộ bằng một ứng dụng trung gian như OutLook, Thunderbird, Eudora GNUMail hay Mail (Mac).
Ra đời vào năm 1986, IMAP được thiết kế để cho phép truy cập từ xa đến những email được lưu trên một server đầu xa.
Port IMAP mặc định:
- Port 143 – port không mã hóa - Port 993 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là IMAPS
Hoạt động của IMAP
- Bước 1:Kết nối đến server - Bước 2: Lấy nội dung được yêu cầu từ người dùng và lưu đệm cục bộ (ví dụ: như danh sách mail mới), tổng kết tin nhắn hay nội dung của những email được chọn lựa kỹ càng. - Bước 3: Xử lý các biên tập từ người dùng. Ví dụ: đánh dấu email – mail để đọc, lưu hay xóa… - Bước 4: Ngắt kết nối.
Ưu điểm và nhược điểm của IMAP
Ưu điểm:- Là một dạng của lưu trữ đám mây, IMAP có thể tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ (vẫn cho phép lưu mail cục bộ). - Mail được dự phòng tự động trên server. Mail được lưu trên server đầu xa nên bạn có thể kiểm tra email của bạn từ thiết bị khác nhau, bất kỳ đâu trên thế giới: điện thoại, máy tính, máy tính của bạn. - Không giống với POP3, IMAP cho phép bạn truy cập, sắp xếp đọc thư ở bất cứ đâu mà không cần tải xuống trước điều này giúp bạn linh động hơn - IMAP chỉ tải xuống thư khi bạn bấm vào nó và phần đính kèm không tự động được tải xuống. Cách này bạn có thể kiểm tra thư của bạn nhanh hơn POP.
Nhược điểm
- Phương thức hoạt động của IMAP phức tạp hơn POP và bạn có thể sử dụng được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc kết nối được với Internet. - Dung lượng lưu trữ email sẽ bị phụ thuộc hoàn toàn vào nhà cung cấp dịch vụ email - Nếu bạn sử dụng và lưu trữ email với khối lượng lớn, bạn sẽ rất khó để kiểm soát hết toàn bộ email của mình.
Nên sử dụng giao thức POP hay IMAP?
Nếu bạn muốn:
- Truy cập email từ nhiều thiết bị khác nhau. - Có một kết nối Internet thường xuyên và tin cậy. - Xem nhanh các email mới hoặc những email trên server. - Không phải lo lắng về vấn đề dự phòng dữ liệu do không gian lưu trữ cục bộ hạn chế
>>>>> MAP là sự lựa chọn phù hợp với bạn.
Ngược lại, POP sẽ khiến bạn cực kì ưng ý khi:
- Truy cập mail chỉ từ một thiết bị. - Có thể truy cập email thường xuyên dù có kết nối Internet hay không. - Không yêu cầu nhiều về không gian lưu trữ do không gian lưu trữ trên server của POP khá hạn chế.
Giao thức SMTP là gì?
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol, tạm dịch: Giao thức truyền tải thư tín đơn giản hóa) là giao thức thực hiện nhiệm vụ chính là gửi mail. Việc truy xuất dữ liệu server mail là của các phương thức khác như IMAP hay POP3.
Nguyên lý hoạt động
SMTP liên lạc với server từ xa và gửi email từ mail client tới mail server. Sau đó được gửi đến server mail của email nhận. Quá trình này được điều khiển bởi Mail Transfer Agent (MTA) trên mail server của bạn.
SMTP ports:
- Port 25 – port không mã hóa - Port 465 – SSL/TLS port, cũng có thể được gọi là SMTPS
Thêm tài khoản email trực tuyến
Để gửi email cho các ứng dụng chẳng hạn như Outlook, Apple Mail và Thunderbird, bạn cần tài khoản email trực tuyến.
Khi bạn thêm tài khoản email của bạn vào ứng dụng email của bạn, nó sẽ thường thử thiết lập nó với truy nhập IMAP.
Khi thêm tài khoản email, nếu ứng dụng email có khó khăn, đó là vì tài khoản email được thiết lập cho truy nhập POP. Để giải quyết vấn đề này, bạn cần liên hệ với nhà cung cấp email cho bạn và tìm hiểu tên máy chủ POP và SMTP của họ để bạn có thể nhập thông tin vào ứng dụng email.
Thông tin thường sẽ như thế này:
- Máy chủ thư đến thư (IMAP): imap.<tên của dịch vụ> .com - Máy chủ thư đến (POP): pop.<tên của dịch vụ> .com - Máy chủ thư đi (SMTP) thư: smtp.<tên của dịch vụ> .com
Chúng tôi hi vọng rằng, sau khi đọc xong bài viết này thì bạn đọc đã có thêm những kiến thức cơ bản nhất về POP, IMAP và SMTP nhằm hỗ trợ tốt cho công việc của bạn.
Nguồn bài: Tổng hợp